giải phẫu bệnh basedow
Basedow là một bệnh nội tiết thường gặp của tuyến giáp và có biểu hiện đặc trưng dễ nhận thấy đó là bướu cổ lan tỏa. Khoảng 10 - 30% bệnh nhân bị bệnh nội tiết tuyến giáp là Basedow. Sinh học phân tử, Di truyền và Giải phẫu bệnh. Qua đó cho phép thực hiện
Bướu giáp Người mắc bệnh Basedow thường có bướu giáp lớn, thường lan tỏa, tương đối đều, mềm hoặc hơi cứng, nếu bướu lớn có thể chèn ép các cơ quan ở vùng lân cận. Một số biểu hiện rối loạn vùng mạch tại vùng cổ như ửng đỏ, do nóng, tăng tiết mồ hôi. Tim mạch Hồi hộp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp khi gắng sức làm việc hay trong thời gian nghỉ ngơi.
Khoa Nội tiết được thành lập năm 2015. Khoa gồm có 4 phòng điều trị theo yêu cầu, 10 phòng bệnh; 35 giường bệnh kế hoạch, trong đó thực kê 44 giường bệnh, trong đó có 8 giường yêu cầu. Hàng năm tiếp nhận điều trị cho hơn 1.400 lượt người mắc các bệnh về đái tháo đường, basedow, suy giáp và các bệnh
02 LẦN CAN THIỆP NÚT MẠCH THÀNH CÔNG Ở BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT NẶNG CÓ BIẾN CHỨNG XUẤT HUYẾT ĐỘNG MẠCH TỰ PHÁT Xem chi tiết. TỔNG KẾT HỖ TRỢ NGƯỜI BỆNH THÁNG 9-2022 Xem chi tiết. Trước Sau. Lẻ loi người thầy thuốcbởi Administrator.
Tại Việt Nam, cho đến nay phương pháp điều trị bệnh Basedow bằng phẫu thuật được coi là một giải pháp tốt cho những người mắc bệnh Basedow. Trong khi trên thế giới đặc biệt là các nước Âu-Mỹ, khuynh huớng điều trị bằng Iode đồng vị phóng xạ đang được ưa
Warum Treffen Sich Männer Mit Anderen Frauen. Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất, là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 đến 50. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Basedow là một bệnh cường giáp do hoạt động quá mức không ức chế được của tuyến giáp dẫn tới tăng sản xuất hormon tuyến giáp, gây nên các tổn hại về mô và chuyển hóa. Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất. Là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 - 50. Chẩn đoán xác định Triệu chứng lâm sàng Bướu cổ Bướu lan tỏa, điển hình bướu mạch, đồng nhất, cả hai thùy, di động khi nuốt, không đau, không co dấu hiệu chèn ép. Biểu hiện mắt Lồi mắt thực sự một hay hai bên. Co cơ mi với nhiều mức độ khác nhau. Mất đồng vận nhãn cầu mi trên. Phù nề mi mắt, liệt cơ vận nhãn... Dấu hiệu cường giáp Các dấu hiệu toàn thân gầy sút, dù ăn nhiều... Tim mạch hồi hộp, đánh trống ngực. Nhịp tim nhanh thường xuyên trên 90 chu kì/phủt, tăng lên khi xúc động. Nghe tim có thể có tiếng thổi tâm thu cơ năng do tăng cung lượng. Tiêu hóa tăng nhu động ruột, tiêu chảy. Thần kinh - cơ run tay, run lan tỏa, ưu thế ngọn chi, nhanh, thường xuyên, tăng khi xúc động. Teo cơ, ưu thế gốc chi, với giảm cơ lực, dấu hiệu ghế đẩu +. Basedow có thể kèm theo bệnh nhược cơ. Có thể gặp hạ kali máu ở bệnh nhân nam giới, trẻ tuồi, gây liệt hai chi dưới. Tăng nhẹ nhiệt độ da, sợ nóng, ra nhiều mồ hôi. Rối loạn tâm thần kích thích, trầm cảm, rối loạn chức năng sinh dục, giảm ham muốn... Các dấu hiệu khác sạm da, rụng tóc, da nóng ầm, vú to nam giới... Phù niêm trước xương chày Tổn thương màu vàng hay đỏ cam, da sần sùi. Thường đối xứng hai bên, ở vùng cẳng chân hay mu chân. Ấn không lõm, không đau. Triệu chứng cận lâm sàng Xét nghiệm đặc hiệu Hormon tuyến giáp FT3, FT4 tăng, TSH giảm bình thường FT4 12 - 22pmol/l; TSH 0,27 -4,2pUI/ml. Xét nghiệm kháng thể kháng receptor của TSH TRAb tăng. Xét nghiệm khác Công thức máu có thể có thiếu máu thiếu sắt, hồng cầu nhỏ hoặc hồng cầu to do thiếu íolat hay vitamin B12 hay bệnh Biermer kèm theo. Giảm cholesterol, triglicerid máu. Có thể có hạ kali máu. Siêu âm tuyến giáp điển hình; tuyến giáp to, lan tỏa, giảm âm, không có nhân. Xạ hình tuyến giáp 123l, 131l, " mTc cho thấy hình ảnh tuyến giáp lớn hơn bình thường, bắt xạ đều và đồng nhất. Độ tập trung iod phóng xạ tăng. Điện tâm đồ thường nhịp nhanh xoang, có thể thấy rung nhĩ, ngoại tâm thu, hình ảnh dày thất trái nếu đã có biến chứng tim mạch. Chẩn đoán phân biệt Cường giáp do điều trị L-thyroxin Có tiền sử dùng thuốc L-thyroxin. Không có biểu hiện mắt. Độ tập trung iod phóng xạ ở tuyến giáp thấp. Iod máu, iod niệu tăng. Bướu đơn hoặc đa nhân độc tuyến giáp Có dấu hiệu nhiễm độc giáp. Không có biểu hiện mắt. Khám lâm sàng hoặc siêu âm phát hiện nhân tuyến giáp. Xạ hình có nhân nóng, vùng khác của tuyến giáp không bắt hoạt tính phóng xạ. Cường giáp do viêm tuyến giáp bán cấp Sốt, đau nhiều tại tuyến giáp. Có hội chứng viêm máu lắng tăng, CRP tăng. Xạ hình độ tập trung iod giảm. Biểu hiện cường giáp thoáng qua, khỏi trong vài tuần, vài tháng. Cường giáp do u tuyến yên tiết TSH Rất hiếm gặp. TSH và FT4 đều tăng. Chụp MRI phát hiện u tuyến yên. Nguyên nhân khác Cường giáp do mãn kinh. Cường giáp cận ung thư. Biến chứng tim mạch Rung nhĩ. Các rối loạn nhịp khác ít gặp hơn cuồng nhĩ, ngoại tâm thu... Suy tim. Suy vành cũng thường nặng thêm bời cường giáp, cần điều trị nhanh chóng cả suy vành và cường giáp. Biến chứng mắt Biến chứng mắt Basedow có thể xuất hiện trước, trong hay sau khi phát hiện bệnh Basedow. Điều trị phóng xạ có thể làm biến chứng mắt nặng hơn. Một số biến chứng mắt hay gặp Viêm kết mạc, sung huyết, viêm giác mạc cảm giác cộm vướng, do mắt nhắm không kín, giác mạc và củng mạc không được bảo vệ tốt. Liệt cơ vận nhãn. Lồi mắt ác tính thâm nhiễm ở tổ chức hậu nhãn và cơ thẳng khiến nhãn cầu bị đầy ra trước, nhiều khi bệnh nhân không thể nhắm mắt được và bị viêm, loét giác mạc. Trường hợp nặng có thể bị vỡ nhãn cầu. Xử trí Không chỉ định điều trị I131 cho các bệnh nhân Basedow có biểu hiện mắt nặng. Bệnh nhân lồi mắt nhiều điều trị corticoíd. Xạ trị hốc mắt hoặc phẫu thuật giảm áp lực ổ mắt. Khi tình trạng cường giáp đã được kiểm soát, có thể phẫu thuật chỉnh hình mắt, cắt sửa cơ thẳng, chỉnh hình co cơ mi. Cơn bão giáp trạng cơn cường giáp trạng cấp Hoàn cảnh xuất hiện ngừng đột ngột kháng giáp trạng tổng hợp, can thiệp ngoại khoa, hay điều trị iode phóng xạ ở bệnh nhân chưa kiểm soát được tình trạng cường giáp. Nhiễm trùng nặng, các stress tâm lí hay bệnh lí ở bệnh nhân cường giáp. Triệu chứng nhịp tim nhanh thường xuyên, không đều, sốt cao, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, mệt nhiều, vàng da, suy gan cấp. Có thể có suy tim, lú lẫn, hoảng hốt. Xử trí cấp cứu nội khoa, điều trị chính là làm giảm nồng độ hormon tuyến giáp lưu hành trong máu cũng như giảm hình thành hormon. Thuốc PTU hoặc methimazol liều cao PTU 12-18 viên, thyrozol 6 -8 viên.... Lugol dùng sau thuốc kháng giáp trạng tổng hợp để ức chế giải phóng hormon. Các thuốc chẹn beta giao cảm tiêm tĩnh mạch hoặc uống để kiểm soát nhịp tim. Corticoid đường tĩnh mạch. Tiên lượng nặng, tỉ lệ tử vong cao. Suy kiệt nặng Do không dùng thuốc hoặc bỏ thuốc. Điều trị nội khoa Kháng giáp trạng tổng hợp Chỉ định lựa chọn hàng đầu cho bệnh nhân trẻ < 50 tuổi, điều trị lần đầu, bướu lan tòa. Thường có kết quả cho bệnh nhân có biểu hiện cường giáp nhẹ, bướu cổ nhỏ. Thời gian điều trị từ 18 - 24 tháng. Thuốc thường dùng + Thiamazol carbimazol, metimazol, thyrozol. Liều ban đầu 15 - 40mg/ngày, chia 1 - 2 lần cường giáp nhẹ liều 15mg, trung bình liều 20 - 30mg, nặng liều trên 40mg/ngày. uống thuốc sau ăn. Chỉnh liều khi bệnh nhân dần về bình giáp. Liều duy trì 5 - 10mg/ngày. + Propylthiouracil PTU Liều ban đầu 300 - 400mg/ngày, chia 2 -3 lần. uống thuốc sau ăn. Giảm dần liều khi bệnh nhân dần về bình giáp. Liều duy trì 50 - 150mg/ngày. Tác dụng phụ Giảm hoặc mất bạch cầu hạt trung tính thường gặp trong những tuần điều trị đầu, bệnh nhân đau họng, sốt cao, rất dễ bị nhiễm trùng huyết. Tăng enzym gan. Dị ứng mẩn ngứa ngoài da. Điều trị thuốc chẹn beta giao cảm nhằm làm giảm triệu chứng cường giáp Metoprolol Betaloc, Betaloc zok viên 25 và 50mg, liều 25 - 100mg/ngày. Atenolol Tenormin viên 50mg, liều 25 - 100mg/ngày. Bisoprolol Concor viên 2,5 và 5mg, liều 2,5 - 10mg/ngày. Propranolol Inderal viên 40mg, liều 40 - 240mg/ngày. Điều trị hỗ trợ bằng thuốc an thần, chế độ nghỉ ngơi... Điều trị ngoại khoa Chỉ định điều trị phẫu thuật nghi ngờ ung thư, có bướu đơn hoặc đa nhân, bệnh nhân muốn chữa khỏi ngay nhưng từ chối điều trị phóng xạ, phụ nữ có thai không dung nạp kháng giáp trạng tổng hợp. Tỉ lệ thành công cao, nếu phẫu thuật viên kinh nghiệm. Bao giờ cũng điều trị nội khoa trước mổ cần điều trị bình giáp để giảm nguy cơ cơn cường giáp cấp. Điều trị lugol trước mổ 1 tuần để làm giảm tổng hợp hormon và đỡ chảy máu trong mồ. Biến chứng suy giáp, tổn thương thần kinh quặt ngược, tụ máu, phù nề thanh quản, suy cận giáp. Điều trị iod-131 Chỉ định bệnh nhân lớn tuổi, suy tim, thể trạng yếu hoặc có tai biến của điều trị nội khoa, tái phát sau điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa. Chống chỉ định phụ nữ có thai, cho con bú. Chuẩn bị trước phóng xạ kháng giáp trạng tổng hợp nếu cường giáp nặng không cần thiết nếu bệnh nhẹ, ngừng thuốc trước phóng xạ ít nhất 3 ngày. Có thể cho thuốc chẹn beta giao cảm để kiểm soát triệu chứng. Phải đo độ tập trung I131. Liều iod phóng xạ bằng 80-120mCi X khối lượng tuyến giáp x 100/độ tập trung iod 24 giờ. Hiệu quả điều trị đạt bình giáp ở trên 80% số bệnh nhân. Biến chứng 10 - 30% bệnh nhân bị suy giáp sau điều trị I131 2 năm và thêm 5% mỗi năm sau đó. Có thể gây hoặc làm nặng thêm bệnh mắt Basedow, nhất là ở người hút thuốc lá. Điều trị một số thể đặc biệt bắt buộc phải điều trị tại tuyến chuyên khoa Basedow ở phụ nữ có thai. Basedow ở người cao tuổi hoặc người có bệnh lí tim mạch. Basedow có biến chứng mắt. Theo dõi và phòng bệnh Các bệnh nhân điều trị nội khoa Khám lâm sàng và xét nghiệm hormon FT4, TSH có thể cả TRAb hàng tháng trong thời gian điều trị. Xét nghiệm enzym AST, ALT, công thức bạch cầu trong những tháng đầu. Sau khi ngừng điều trị khảm lại 3 - 6 tháng trong năm đầu và hàng năm sau đó để xem có tái phát không. Tỉ lệ tái phát là khoảng 50%. Các bệnh nhân điều trị ngoại khoa Khám và xét nghiệm xem có đạt bình giáp hay suy giáp sau mổ không. Nếu có suy giáp cần cho điều trị thay thế bằng L-thyroxin. Các bệnh nhân điều trị iod-131 Do nguy cơ bị suy giáp cao nên cần xét nghiệm để phát hiện và điều trị kịp thời. Điều trị thay thế bằng L-thyroxin khi có suy giáp. Lưu ý bệnh mắt có thể nặng thêm khi điều trị iod-131. Nên điều trị phòng ngừa bằng prednisolon.
Một trong các cách điều trị bệnh basedow là phẫu thuật tuyến giáp. Vì đây là phương pháp xâm lấn, có thể tiềm ẩn các nguy cơ nhất định, việc cân nhắc điều trị bệnh basedow khi nào cần phẫu thuật đúng chỉ định là một điều quan trọng. Bác sĩ có thể đề nghị tư vấn phẫu thuật tuyến giáp cho bệnh nhân basedow trong các trường hợp sauHiện đang mang thai hoặc cho con bú hoặc nuôi con nhỏ trong nhàBiến chứng mắt nghiêm trọng do bệnh basedowCó sự hiện diện đồng thời của ung thư tuyến giáp hoặc nốt sần nghi ngờ ác tínhBị tác dụng phụ của thuốc kháng giápKích thước tuyến giáp quá to gây ra khó khăn khi nuốt, hít thở hoặc biến dạng cổKhó kiểm soát cường giápMong muốn kiểm soát nhanh chóng và giải quyết khỏi bệnh cường giáp Bệnh basedow xuất hiện cùng lúc với ung thư tuyến giáp cần được phẫu thuật 2. Những lợi ích khi phẫu thuật tuyến giáp là gì? Phẫu thuật tuyến giáp sẽ đem đến cho những người mắc bệnh basedow một cách chữa trị nhanh chóng và hiệu dù bệnh nhân có thể sẽ cần chuyển từ việc uống thuốc chống tuyến giáp sang bổ sung hormone tuyến giáp nếu phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp, các triệu chứng khó chịu nhìn chung không còn nữa. Tuy nhiên, bệnh nhân nên tiếp tục dùng tất cả các loại thuốc chống tuyến giáp và thuốc chẹn beta cho đến tận ngày phẫu thuật. Thậm chí, thuốc chẹn beta có thể được tiếp tục trong một vài ngày sau phẫu thuật và sau đó có thể giảm dần hoặc dừng lại. Việc bổ sung hormone tuyến giáp thường được bắt đầu vào ngày hôm sau, hoặc một vài ngày sau đó ở những bệnh nhân kiểm soát hormone kém trong giai đoạn trước phẫu mổ cường giáp sẽ cắt bỏ tuyến giáp tất cả hoặc gần như tất cả các mô tuyến giáp khỏi cổ, điều này sẽ dẫn đến việc giảm sản xuất kháng thể nhanh hơn theo thời gian, có lợi cho những người mắc biến chứng về mắt. Đồng thời, mổ basedow cũng tránh được sự tăng đột biến đáng kể trong sản xuất kháng thể được quan sát thấy khi điều trị với iốt phóng xạ, có thể làm trầm trọng thêm tổn thương mắt, đặc biệt là ở người hút với những bệnh nhân có các triệu chứng chèn ép đáng kể do tuyến giáp quá to, gây khó nuốt, cảm giác nghẹt thở, khó thở hoặc có áp lực cổ, nặng cổ, mổ cường giáp sẽ loại bỏ bớt nhu mô tuyến giáp và sẽ giải quyết các triệu chứng với những bệnh nhân muốn tránh tiếp xúc với bức xạ, phẫu thuật tuyến giáp là một biện pháp thay thế không có phóng xạ để kiểm soát dứt điểm căn bệnh này. 3. Những nguy cơ có thể gặp phải khi mổ basedow là gì? Chấn thương thoáng qua ở dây thần kinh thanh quản tái phát hoặc nhánh ngoài của dây thần kinh thanh quản trên dẫn đến khàn giọng, mất giọng nói. Nguy cơ chấn thương vĩnh viễn là rất canxi máu thoáng qua Tại thời điểm phẫu thuật, tuyến cận giáp thường nằm ở phần sau của tuyến giáp phải được bảo quản cẩn thận nhưng vẫn có thể sang chấn và cần một thời gian phục hồi sau phẫu thuật. Trong thời gian này, tuyến cận giáp không thể đảm bảo chức năng duy trì mức canxi trong máu. Lúc này, chủ động điều trị trước bằng canxi và bổ sung vitamin D có thể giảm thiểu những rủi ro này. Nguy cơ hạ canxi máu vĩnh viễn do tổn thương không hồi phục đối với tuyến cận giáp là cực kỳ thấp ở các bác sĩ phẫu thuật tuyến giáp có kinh máu, nhiễm trùng Các nguy cơ này xảy ra trong giai đoạn hậu phẫu tại vị trí phẫu thuật tuyến giáp là rất bão giáp Trong quá trình phẫu thuật tuyến giáp, việc xử lý tuyến giáp có thể gây ra sự giải phóng ồ ạt các hormone tuyến giáp vào máu. Nếu người bệnh đã được kiểm soát tốt tiền thuật trước đó, cơ thể đã được bảo vệ khỏi tác động của hormone này. Ngược lại, cơn bão giáp nghiêm trọng có thể gây tổn thương cấp tính các cơ quan và đôi khi còn nguy kịch đến tính mạng ngay trên bàn mổ nếu không được kiểm soát tức thời. Người bệnh có thể mất giọng sau khi mổ basedow 4. Làm thế nào để chuẩn bị phẫu thuật tuyến giáp? Đảm bảo người bệnh đang được chỉ định dùng thuốc chống tuyến giáp và thuốc chẹn beta để kiểm soát tối ưu nồng độ hormone tuyến giáp trước khi phẫu sĩ phẫu thuật nên bắt đầu bổ sung canxi từ trước mổ basedow và bổ sung vitamin D nếu người bệnh bị bệnh có thể được kê toa thuốc giảm iốt trong 10 ngày trước phẫu thuật. Những giọt iốt này không chứa bất kỳ bức xạ nào mà có thể giúp giảm lưu lượng máu đến tuyến giáp trước khi mổ cường giáp. 5. Cách tiến hành phẫu thuật tuyến giáp Việc phẫu thuật tuyến giáp sẽ được thực hiện dưới gây mê toàn vết mổ được thực hiện ở ngay phía trước cổ của người bệnh để bác sĩ có thể tiếp cận đến tuyến giáp. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật phải kiểm soát cẩn thận các mạch máu đến tuyến giáp, loại bỏ tuyến giáp trong khi bảo vệ dây thần kinh kiểm soát dây thanh âm và tuyến cận giáp. Nếu tuyến cận giáp bị tổn thương, chúng có thể được đặt lại vào trong các cơ vùng cổ để có thể tự phục tuyến giáp đã được cắt bỏ, bác sĩ phẫu thuật sẽ đóng tất cả các lớp và có thể để lại một ống dẫn nhỏ để tiếp tục dẫn lưu, loại bỏ bất kỳ chất lỏng nào có thể tích tụ trong không gian nơi tuyến giáp tồn tại trước bệnh sẽ được theo dõi trong một khoảng thời gian sau khi phẫu thuật để đảm bảo các chức năng đang hồi phục tốt. Đối với một số bệnh nhân gặp phải tình trạng hạ canxi sau phẫu thuật, thời gian nằm viện có thể dài hơn cho đến khi mức canxi được điều chỉnh trở về ổn định. Gây mê toàn thân được chỉ định trong phẫu thuật 6. Cách chăm sóc sau phẫu thuật tuyến giáp như thế nào? Cách thức phẫu thuật và thời gian phục hồi có thể khác nhau ở mỗi cá chung, sau mổ basedow, hầu hết các người bệnh là không tránh khỏi bị đau họng trong vài ngày. Chính vì vậy, họ cần được được chăm sóc bằng một chế độ ăn uống mềm hơn, dễ nuốt hơn trong giai đoạn tuần đầu tiên sau mổ cường giáp, mức năng lượng dung nạp được của bệnh nhân sẽ thấp hơn bình thường vì cơ thể đang sử dụng năng lượng của mình để chữa lành. Tuy vậy, khi vết thương cải thiện hơn, người bệnh có thể ăn uống tăng dần. Sau phẫu thuật, người bệnh cần ăn các loại thức ăn mềm 7. Có cần phải uống thuốc tiếp tục sau phẫu thuật tuyến giáp hay không? Bác sĩ phẫu thuật sẽ bắt đầu liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp sau phẫu thuật tuyến hầu hết các trường hợp, người bệnh sẽ có chỉ định bắt đầu vào buổi sáng sau mổ basedow. Nếu nồng độ hormone tuyến giáp chưa được kiểm soát tốt trước khi phẫu thuật hoặc người bệnh đã trải qua một sự giải phóng hormone ồ ạt trong quá trình phẫu thuật có thể nhận thấy nhịp tim nhanh, huyết áp cao, bốc hỏa nặng hoặc run rẩy tay chân ngay sau phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật có thể trì hoãn thuốc sau vài cạnh đó, dựa trên mức độ canxi và lượng hormone tuyến cận giáp trong máu, người bệnh có thể cần phải bổ sung canxi và/hoặc vitamin D trong một khoảng thời gian sau khi phẫu thuật tuyến nhiên, bệnh nhân sẽ có thể ngừng thuốc kháng giáp ngay lập tức sau mổ basedow. Nếu đang dùng thuốc chẹn beta nhằm kiểm soát nhịp tim, bác sĩ có thể ngừng, giảm liều hoặc giữ liều tương tự với kế hoạch cai thuốc trong vài tuần và vài tháng sau phẫu lại, phẫu thuật tuyến giáp là cách thức điều trị bệnh basedow đem lại hiệu quả nhanh, kiểm soát tốt triệu chứng và không có nguy cơ phơi nhiễm phóng xạ. Tuy nhiên, để cuộc mổ cường giáp đem lại lợi ích tối đa, cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và hạn chế các rủi ro không mong được tư vấn chi tiết, quý khách vui lòng đến trực tiếp hệ thống y tế Vinmec hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI thêm Hướng dẫn chẩn đoán Basedow XEM THÊM Chỉ số FT4= 13,2, TSH = 0,04 sau điều trị bệnh Basedow 3 tháng có ổn không? Mối liên hệ giữa tuyến giáp và rụng tóc Tiết dịch vàng ở vú trong thời kỳ mang thai có sao không?
Ngày đăng 04/24/23Bệnh Basedow còn có tên gọi khác bệnh Graves, bệnh bướu giáp có lồi mắt. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng đa số ở độ tuổi 20 – 50 tuổi. Nữ có tỉ lệ mắc bệnh nhiều hơn nam. Bệnh Basedow được chứng minh là bệnh tự miễn. Bệnh Basedow gồm các biểu hiện với các triệu chứng của cường giáp; bướu giáp lan tỏa; các biểu hiện ở mắt mà lồi mắt là đặc hiệu nhất; phù niêm trước xương chày. Các biểu hiện này không nhất thiết phải xuất hiện cùng một lúc và có diễn tiến phần lớn độc lập với nhau. Nguyên nhân bệnh Basedow là gì? Bệnh Basedow hiện nay là bệnh tự miễn. Các nguyên nhân được thống kê phần lớn liên quan đến di truyền khoảng 79%, phần còn lại do các yếu tố như tuổi tác, môi trường sống, cơ địa, giới tính, hóa chất trong thực phẩm. Nhận biết triệu chứng bệnh Basedow Các triệu chứng của cường giáp Rối loạn điều hòa nhiệt Bệnh nhân có cảm giác sợ nóng, thích tắm nước lạnh, khi thời tiết lạnh thì ít cảm thấy lạnh hơn người xung quanh. Da bệnh nhân thường nóng, mịn, ẩm ướt, nhất là ở bàn tay. Biểu hiện trên tim mạch Do tác dụng hormon giáp nên tăng nhịp tim, tăng co cơ tim, dễ hồi hộp, đánh trống ngực, nặng ngực. Bệnh nhân thường than khó thở khi gắng sức. Nhịp tim nhanh > 100 lần/phút, ngay cả khi nghỉ, có thể có ngoại tâm thu,rung nhĩ. Các dấu hiệu tâm thần kinh Bệnh nhân thay đổi tính tình dễ cáu gắt, dễ xúc động, thường nói nhiều, khó tập trung, mất ngủ… Đôi khi có rối loạn tâm thần. Run tay run đầu ngón tay, tần số cao, biên độ nhỏ, đều. Thay đổi cân nặng thường là gầy sút nhanh dù ăn nhiều hơn bình thường. Trong cường giáp nặng bệnh nhân thường chán ăn. Một số ít bệnh nhân trẻ tuổi lại tăng cân nghịch thường. Tăng nhu động ruột thường tiêu chảy không kèm đau quặn bụng 5-10 lần/ ngày. Nếu là người táo bón thường xuyên thì sự bài tiết phân trở lại bình thường. Rối loạn sinh dục nữ có thể vô kinh, thiểu kinh, dễ sảy thai; nam có thể giả nữ hóa vú to, giảm khả năng tình dục. Rối loạn ở da,tóc da có dãn mao mạch, đỏ, ẩm mịn tăng tiết mồ hôi, tóc dễ rụng, móng dễ gãy. Teo cơ, yếu cơ teo cơ thường rõ ở cơ thái dương, cơ quanh vai, cơ chi dưới nhất là cơ tứ đầu đùi làm bệnh nhân nhấc chân đi lên cầu thang khó khăn và không thể đứng dậy từ ghế thấp mà không chống tay. Bướu tuyến giáp Bướu lan tỏa, có khi một thùy to hơn thùy kia, thường to độ I, II. Bướu có tính chất là bướu mạch sờ có rung miêu, nghe có âm thổi tâm thu. Biểu hiện ở mắt Bệnh nhân thường thấy chói mắt, chảy nước măt, cộm hay nóng rát. Với các biểu hiện co cơ mi trên gây hở khe mi, mi mắt nhắm không kín, mất đồng vận giữa nhãn cầu mắt và mi mắt khi nhìn xuống; phù nề mi mắt, nhất là mi trên; viền sậm màu quanh mi mắt; lồi mắt; liệt cơ vận nhãn gây nhìn đôi, hội tụ hai mắt không đều,; có thể biểu hiện nặng hơn phù giác mạc, sung huyết giác mạc, loét giác mạc. Các biểu hiện của mắt có thể diễn tiến từ từ hoặc rất nhanh và độc lập với diễn tiến của bệnh cường giáp. Phù niêm khu trú Phù cứng, ấn không lõm, vị trí hay gặp là phù trước xương chày ở cả hai chân, đôi khi lan xuống mu chân, nhưng không vượt quá đầu gối. Cận lâm sàn để chẩn đoán bệnh Basedow Các cận lâm sàng cho chẩn đoán thường gồm Hormon giáp FT3, FT4 tăng TSH giảm. Độ tập trung iod phóng xạ. Kháng thể kháng tuyến giáp. Xạ hình tuyến giáp. Siêu âm tuyến giáp. Siêu âm mắt. Các xét nghiệm khácCông thức máu, đường huyết, bilirubin máu, bộ mỡ trong máu, điện giải đồ máu, chức năng gan, chức năng thận. Bệnh Basedow có nguy hiểm không? Bệnh Basedow có thể gây ra các biến chứng Cơn bão giáp thường xảy ra ở những bệnh nhân cường giáp không được chẩn đoán và điều trị, cường giáp nặng lên sau một stress hay chấn thương, phẫu thuật. Cơn bảo giáp là tiên lượng xấu. Bệnh cơ tim nhiễm độc tuyến giáp thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh lý tim mạch trước đó, rối loạn nhịp thường gặp là rung nhĩ, có thể bị suy tim toàn bộ. Các phương pháp điều trị trong bệnh Basedow Điều trị bằng phương pháp Nội khoa gồm Thuốc kháng giáp tổng hợp benzylthiouracil, methylthiouracil, propylthiouracil, methimazol, carbimazol. Giai đoạn điều trị tấn công trung bình 6 - 8 tuần. Giai đoạn điều trị duy trì trung bình từ 12 - 18 tháng. Các tác dụng phụ của thuốc kháng giáp có thể có như phản ứng da, đau khớp, đau cơ, buồn nôn; nặng hơn có thể giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, viêm gan. Các thuốc khác như thuốc ức chế beta, vitamin nhóm B, corticoid… Điều trị bằng phương pháp iốt phóng xạ Phương pháp này có thể làm nặng lồi mắt; suy giáp thoáng qua; viêm giáp do xạ; suy giáp vĩnh viễn. Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật Phương pháp này có thể gây chảy máu sau mổ; tổn thương dây thần kinh quặt ngược gây nói khàn hoặc mất tiếng; tổn thương tuyến cận giáp; suy giáp sau phẫu thuật; cường giáp tái phát. Các biện pháp nâng cao sức khoẻ Mỗi người cần nâng cao thể trạng sức khỏe, tăng cường sức đề kháng, ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và lành mạnh, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, giữ gìn tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng, buồn phiền. Không hút thuốc lá, tránh hít phải khói thuốc lá, không sử dụng chất kích thích. Hạn chế ăn thực phẩm có chứa nhiều I ốt, không nên sờ nắn nhiều ở vùng cổ. Đeo kính bảo vệ mắt tránh bụi, vệ sinh mắt hàng ngày. Khi nghi ngờ có triệu chứng bệnh Basedow mọi người cần đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời. BSCKI. Bon Dơng Thái Hiền Tài liệu tham khảo Sách Nội tiết Trường ĐHYD Thành phố Hồ Chí Minh
Basedow là một trong những bệnh lí cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Định nghĩa Basedow là một trong những bệnh lí cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên. Bệnh Basedow mang nhiều tên gọi khác nhau Bệnh Graves. Bệnh Parry. Bướu giáp độc lan tỏa. Bệnh cường giáp tự miễn. Nhờ sự tiến bộ của miễn dịch học, ngày càng nhiều kháng thể hiện diện trong huyết tương người bệnh được phát hiện, vì thế hiện nay bệnh được xếp vào nhóm bệnh liên quan tự miễn. Bệnh nguyên Bệnh xảy ra ở mọi độ tuổi, nhất là độ tuổi 20 - 40 tuổi, ưu thế ở phụ nữ, tỉ lệ nam / nữ = 1/5 - 1/7 ở vùng không bị bướu cổ địa phương. Tuy nhiên, ở vùng dịch tể tỉ lệ này thấp hơn. Theo Volpé có lẽ liên quan đến sự khiếm khuyết của tế bào lympho T ức chế, là yếu tố cơ bản trong bệnh lí tự miễn ở tuyến giáp. Một vài yếu tố ghi nhận có thể gây đáp ứng miễn dịch trong Basedow như Thai nghén nhất là giai đoạn chu sinh hậu sản. Dùng nhiều iod, đặc biệt dân cư sống trong vùng thiếu iod, có thể iod làm khởi phát bệnh Basedow tiềm tàng. Dùng lithium làm thay đổi đáp ứng miễn dịch. Nhiễm trùng và nhiễm virus. Ngừng corticoid đột ngột. Người có HLA B8, DR3 dân vùng Caucase HLA BW 46, B5 Trung Quốc và HLA B17 da đen. Vai trò Stress chưa được khẳng định. Liên quan di truyền với 15% bệnh nhân có người thân mắc bệnh tương tự và khoảng chừng 50% người thân của bệnh nhân có tự kháng thể kháng giáp trong máu. Bệnh sinh Có sự khiếm khuyết của tế bào lympho T ức chế Ts, T8, cho phép tế bào lympho T hỗ trợ T H kích thích tế bào lympho B tổng hợp các kháng thể chống lại tuyến giáp. Globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp TSI Thyroid stimulating immunoglobulin hoặc TSH. R Ab Stim kháng thể kích thích thụ thể TSH gây tình trạng nhiễm độc giáp. Ngoài ra còn tìm thấy nhiều loại kháng thể kháng thyroglobulin, kháng thể kháng enzyme Peroxydase giáp hoặc kháng thể kháng tiêu thể. Ngoài ra tiến trình viêm nhiễm cơ hốc mắt do sự nhạy cảm của các tế bào lympho T độc tế bào cytotoxic T lymphocyte hoặc các tế bào giết killer cell đối với kháng nguyên hốc mắt trong sự kết hợp với các kháng thể độc tế bào. Tuyến giáp và mắt có thể có liên quan bởi một kháng nguyên chung giữa tuyến giáp và nguyên bào hốc mắt. Tuy nhiên vẫn chưa rõ là làm sao gây ra dòng thác miễn dịch này. Tại tuyến giáp Các tế bào lympho T trở nên nhạy cảm với các kháng nguyên trong tuyến giáp và kích thích các tế bào lympho B tổng hợp kháng thể chống lại các kháng nguyên này. Kháng thể trực tiếp chống lại thụ thể TSH ở màng tế bào giáp và có khả năng kích thích tế bào tuyến giáp phát triển và tăng hoạt hoạt kháng thể kích thích thụ thể TSH. Điều này có thể liên quan đến di truyền nằm bên dưới, nhưng vẫn chưa giải thích được lí do là làm thế nào “giai đoạn cấp” xảy ra. Tại mắt Tế bào lympho độc tế bào Cytotoxic Lymphocyte còn gọi Killer cells và các kháng thể độc tế bào Cytotoxic Antibodies nhạy cảm với các kháng nguyên chung Commun - Antigen trong nguyên bào sợi ở hốc mắt Orbital fibroblast, cơ hốc mắt và tổ chức tuyến giáp. Các cytokin từ các tế bào lympho này đã được mẩn cảm có thể gây viêm nguyên bào sợi ở hốc mắt và viêm cơ hốc mắt. Kết quả làm sưng hốc mắt, lồi nhãn cầu, chứng nhìn đôi, đỏ, sung huyết và phù kết mạc, phù quanh hốc mắt bệnh lí lồi mắt tuyến giáp. Biểu hiện ở da và đầu chi Phù niêm ở mặt trước xương chày và thương tổn quanh màng xương ở đầu các ngón tay và đầu các ngón chân bệnh khớp giáp trạng cũng có thể liên quan cytokin của các tế bào lympho kích thích nguyên bào sợi ở các vị trí này. Ngoài ra các triệu chứng của nhiễm độc giáp trước đây người ta cho là hậu quả của chất catecholamine tăng cao trong máu như nhịp tim nhanh, run tay đổ mồ hôi, co kéo mí mắt, nhìn chăm chú. Định lượng nồng độ epinephrine lưu hành ở trong giới hạn bình thường, vì vậy có thể giải thích trong bệnh Basedow làm cho cơ thể tăng nhạy cảm với các catecholamine. Điều này một phần do sự gia tăng các thụ thể catecholamine ở tim và một số cơ quan khác. Triệu chứng lâm sàng Chia làm 2 nhóm hội chứng lớn, đó là biểu hiện tại tuyến giáp và ngoài tuyến giáp. Tại tuyến giáp Bướu giáp Bướu giáp lớn, thường lan tỏa, tương đối đều, mềm, đàn hồi hoặc hơi cứng, có thể có rung miu tâm thu, thổi tâm thu tại bướu, nếu bướu lớn có thể chèn ép các cơ quan lân cận. Một số biểu hiện rối loạn vận mạch vùng cổ đỏ, da nóng, tăng tiết mồ hôi, vẫn có một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân không có bướu giáp lớn liên quan kháng thể. Hội chứng nhiễm độc giáp Các dấu chứng này thường tỉ lệ với nồng độ hormon giáp với nhiều cơ quan bị ảnh hưởng. Tim mạch Hồi hộp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp khó thở khi gắng sức lẫn khi nghỉ ngơi. Ở các động mạch lớn, mạch nhảy nhanh và nghe tiếng thổi tâm thu, huyết áp tâm thu gia tăng tăng cung lượng tim so với huyết áp tâm trương, hiệu áp gia tăng, trường hợp nặng suy tim loạn nhịp, phù phổi, gan to, phù hai chi dưới. Thần kinh cơ Run rõ ở bàn tay là triệu chứng dễ nhận biết và nổi bật kèm theo yếu cơ. Bệnh nhân thường mệt mỏi, dễ kích thích thay đổi tính tình, dễ cảm xúc, nói nhiều, bất an, không tập trung tư tưởng, mất ngủ. Rối loạn vận mạch ngoại vi, mặt khi đỏ khi tái, tăng tiết nhiều mồ hôi, lòng bàn tay, chân ẩm. Phản xạ gân xương có thể bình thường, tăng hoặc giảm. Đặc biệt dấu yếu cơ, teo cơ, dấu ghế đẩu Tabouret, yếu cơ hô hấp gây khó thở, yếu cơ thực quản làm khó nuốt hoặc nói nghẹn. Ở người trẻ tuổi triệu chứng tim mạch thường nổi bật, trong khi người lớn tuổi ưu thế triệu chứng thần kinh và tim mạch. Dấu hiệu tăng chuyển hóa Tăng thân nhiệt, luôn có cảm giác nóng, tắm nhiều lần trong ngày, gầy nhanh, uống nhiều nước, khó chịu nóng, lạnh dễ chịu. Ngoài ra có các biểu hiện rối loạn chuyển hóa calci gây tăng calci máu hoặc hiện tượng loãng xương ở người lớn tuổi sau mãn kinh gây biến chứng, xẹp đốt sống, gãy xương tự nhiên, viêm quanh các khớp. Biểu hiện tiêu hóa ăn nhiều vẫn gầy, tiêu chảy đau bụng, nôn mửa, vàng da. Tiết niệu sinh dục Tiểu nhiều, giảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh, liệt dương và chứng vú to nam giới. Da và cơ quan phụ thuộc Ngứa, có biểu hiện rối loạn sắc tố da, có hiện tượng bạch ban ở lưng bàn tay và các chi; tóc khô, hoe, mất tính mềm mại rất dễ rụng; rụng lông; các móng tay, chân giòn dễ gãy. Tuy nhiên cũng cần phân biệt trên lâm sàng hai nhóm triệu chứng để chỉ định điều trị phù hợp. Thần kinh giao cảm Nhịp tim nhanh, run tay, tăng huyết áp tâm thu, tăng phản xạ, khóe mắt rộng, nhìn chăm chú, hồi hộp, trầm cảm, kích thích và lo âu. Nhiễm độc giáp Tăng tiêu thụ oxy, ăn nhiều, sụt cân, rối loạn tâm thần, nhịp nhanh, tăng co bóp cơ tim, giảm đề kháng hệ thống mạch máu. Biểu hiện ngoài tuyến giáp Thương tổn mắt Thường hay gặp là lồi mắt. Có 2 loại lồi mắt giả và lồi mắt thật lồi mắt nội tiết, có thể không liên quan đến mức độ nhiễm độc giáp hoặc độc lập với điều trị. Vì thế có thể xảy ra sau quá trình điều trị nhất là phẫu thuật hoặc điều trị phóng xạ. Lồi mắt giả Tổn thương không thâm nhiễm liên quan đến bất thường về chức năng do tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, tăng thyroxin gây tăng co kéo cơ nâng mi làm khoé mắt rộng ra. Lồi mắt thật lồi mắt nội tiết Tổn thương thâm nhiễm liên quan đến các thành phần hốc mắt gây bệnh mắt nội tiết trong bối cảnh tự miễn trong bệnh Basedow gây thương tổn cơ vận nhãn và tổ chức sau hốc mắt. Bệnh lí mắt thường phối hợp gia tăng nồng độ kháng thể kháng thụ thể TSH kích thích. Theo phân loại của Hội giáp trạng Mỹ American Thyroid Association các biểu hiện ở mắt được phân độ như sau Độ 0 Không có dấu hiệu và triệu chứng. Độ I Không có triệu chứng, có dấu co kéo mi trên, mất đồng vận giữa nhãn cầu và trán, giữa nhãn cầu và mi trên ưu thế triệu chứng này liên quan đến nhiễm độc giáp, hồi phục sau khi bình giáp. Độ II Ngoài các dấu hiệu của độ I, còn có cảm giác dị vật ở trong mắt, sợ ánh sáng Photophobie, chảy nước mắt, phù mí mắt, sung huyết và sưng kết mạc... thâm nhiễm cơ và tổ chức hốc mắt, nhất là tổ chức quanh hốc mắt. Độ III Lồi mắt thật sự, dựa vào độ lồi nhãn cầu do tẩm nhuận sau tổ chức hốc mắt tẩm nhuận hốc mắt từ 3 - 4mm lồi nhẹû; từ 5-7mm lồi vừa và 8mm lồi nặng. Cần lưu ý về phương diện lâm sàng nên dựa vào yếu tố chủng tộc để đánh giá vì độ lồi nhãn cầu bình thường đánh giá qua thước Hertel của người da vàng là 16-18mm, da trắng 18-20mm và da đen 20-22mm.. Độ IV Thương tổn cơ vận nhãn. Độ V Thương tổn giác mạc. Độ VI Giảm hoặc mất thị lực do thương tổn thần kinh thị. Để đánh giá một cách tương đối trung thực về sự tẩm nhuận sau hốc mắt cũng như đánh giá điều trị cần siêu âm nhãn cầu. Phù niêm Tỉ lệ gặp 2-3%, thường định vị ở mặt trước cẳng chân, dưới đầu gối, có tính chất đối xứng. Vùng thương tổn dày không thể kéo lên có đường kính vài cm, có giới hạn. Da vùng thương tổn hồng, bóng, thâm nhiễm cứng da heo, lỗ chân lông nổi lên, mọc thưa, lông dựng đứng da cam, bài tiết nhiều mồ hôi. Đôi khi thương tổn lan tỏa từ chi dưới đến bàn chân. To các đầu chi Đầu các ngón tay và các ngón chân biến dạng hình dùi trống, liên quan đến màng xương, có thể có phản ứng tổ chức mềm, tái và nhiệt độ bình thường phân biệt với bệnh phổi mạn. Ngoài ra có dấu chứng tiêu móng tay onycholysis. Ngoài các biểu hiện trên còn tìm thấy một số dấu hiệu của các bệnh lí tự miễn phối hợp khác đi kèm như suy vỏ thượng thận, suy phó giáp, tiểu đường, nhược cơ nặng, trong bối cảnh bệnh đa nội tiết tự miễn. Xét nghiệm miễn dịch Hiện diện trong máu bệnh nhân một số kháng thể chống lại tuyến giáp như Kháng thể kích thích thụ thể TSH đặc hiệu của bệnh Basedow. Kháng thể kháng enzym peroxydase giáp TPO. Kháng thể kháng thyroglobulin Tg, không đặc hiệu vì có thể gặp trong bệnh Hashimoto. Kháng thể kháng vi tiểu thể MIC. Điều này nói lên một số trường hợp kém đáp ứng với thuốc kháng giáp. Sự hiện diện các loại kháng thể trên còn gặp ở một số bệnh tự miễn tuyến giáp khác như Hashimoto, bướu giáp đơn, bướu giáp nhân, u tuyến giáp với tỉí lệ thay đổi. Xét nghiệm đánh giá chức năng cường giáp Gia tăng nồng độ hormon giáp trong huyết tương T3 95-190 ng/ dl = 1,5-2,9 nmol/l tăng. FT3 0,2- 0,52 ng/ dl = 3- 8 pmol/ l tăng. T4 5 - 12 g / dl = 64 - 154 nmol/ l tăng. FT4 0,9 - 2 ng / dl = 12 - 26 pmol / l tăng. Tỷ T3 ng % /T4 microgam % trên 20 đánh giá bệnh tiến triển TSH siêu nhạy 0,5 - 4,5 U/ ml giảm. Độ tập trung I131 tại tuyến giáp sau 24 giờ tăng cao hơn bình thường, giai đoạn bệnh toàn phát có góc thoát góc chạy. Lưu ý một số thuốc kháng giáp cũng gây hiện tượng này nhóm carbimazole. Nên đánh giá vào các thời điểm 4, 6 và 24 giờ. Test Werner thường sử dụng trong giai đoạn sớm, để phân biệt với những trường hợp có độ tập trung iod phóng xạ cao bướu đơn háo Iod, u tuyến giáp độc. Hiện nay ít dùng vì đã có TSH siêu nhạy và chụp nhấp nháy tuyến giáp. Test TRH và test Querido kích thích tuyến giáp bằng TSH hiện nay ít được chỉ định. Xét nghiệm hình thái và cấu trúc tuyến giáp Siêu âm tuyến giáp Tuyến giáp phì đại, eo tuyến dày, cấu trúc không đồng nhất, giảm âm nhầm viêm tuyến giáp. Siêu âm Doppler năng lượng có thể thấy hình ảnh cấu trúc tuyến giáp hỗn loạn như hình ảnh đám cháy trong thời kì tâm thu và tâm trương với các mạch máu giãn trong tuyến giáp, động mạch cảnh nhất là động mạch cảnh ngoài nảy mạnh, động mạch cảnh nhảy múa. Trong nhiều trường hợp không điển hình khởi đầu hoặc điều trị khó phân biệt với hình ảnh của Hashimoto. Xạ hình tuyến giáp chụp nhấp nháy tuyến giáp giúp xác định phần nào hình thái và chức năng tuyến giáp với I123 hoặc Tc 99m chất phóng xạ tập trung đồng đều toàn bộ hai thùy tuyến giáp - tuyến giáp phì đại - giúp phân biệt các thương tổn của các bệnh lí cường giáp khác bướu giáp độc đa nhân, bướu giáp độc, viêm tuyến giáp.... Chụp cắt lớp tuyến giáp CT Scanner và MRI ít được sử dụng trong chẩn đoán và cấu trúc ít khác biệt so với một số bệnh lí viêm tuyến giáp. Hình ảnh giải phẫu bệnh Tuyến giáp lớn đều cả hai thùy, tính chất lan tỏa, mềm và tân sinh nhiều mạch máu. Nhu mô giáp phì đại và tăng sản, gia tăng chiều cao của tế bào thượng bì và thừa lên vách nang tuyến, tạo ra các nếp gấp dạng nhú phản ánh tế bào tăng hoạt động. Sự loạn sản như trên thường kèm thâm nhiễm tế bào lympho, điều này phản ánh bản chất miễn dịch của bệnh và liên quan đến nồng độ kháng thể kháng giáp trong máu. Thăm dò thương tổn mắt Đo độ lồi nhãn cầu bằng thước HERTEL đi từ bề ngoài hốc mắt đến mặt phẳng tiếp tuyến mặt trước nhãn cầu phương pháp đơn giản, thực hiện nhiều lần, trị số thay đổi. Hạn chế của phương pháp này là không đánh giá trực tiếp thương tổn tẩm nhuận sau hốc mắt. Tìm kiếm dấu viêm giác mạc. Khám đáy mắt; đo trương lực nhãn cầu. Chụp cắt lớp vùng hốc mắt nhằm phát hiện sớm các bất thường ở hốc mắt, cơ vận nhãn, thần kinh thị giác khi chưa biểu hiện lâm sàng giai đoạn tiền lâm sàng và giúp phân biệt các nguyên nhân gây lồi mắt khác. Siêu âm mắt đánh giá bất thường cơ vận nhãn và tổ chức hậu nhãn cầu có thể đo được bề dày của tổ chức tẩm nhuận sau hốc mắt. Xét nghiệm thương tổn da Sinh thiết vùng phù mềm trước xương chày, nhuộm. PAS + có sự lắng đọng chất glycosaminoglycan. Chụp X quang xương đầu chi Màng xương dày Chẩn đoán Thể điển hình Gặp ở phụ nữ trẻ với đầy đủ các dấu chứng lâm sàng như trên. Thể triệu chứng Ưu thế một số cơ quan Biểu hiện tim. Biểu hiện thần kinh. Biểu hiện cơ. Nhược cơ nặng và Basedow. Bệnh xương nhiễm độc giáp. Biểu hiện tiêu hóa. Basedow và nôn mửa. Biểu hiện huyết học. Thể vú to và Basedow. Basedow và tăng cân. Thể liên quan nguyên nhân Phối hợp với các bệnh lí tự miễn khác. Suy vỏ thượng thận và Basedow. Đái tháo đường và Basedow. Các thể sinh học Tăng T3 chủ yếu. Tăng T4 chủ yếu. Các thể tiến triển Thể điển hình Trở về bình giáp sau điều trị. Thể thoái triển tự phát 10-20% Thể cấp và bán cấp Trong thể bán cấp thường phối hợp với dấu gầy nhiều, tiêu chảy, rối loạn nhịp tim, có sốt và biểu hiện tâm thần; thể cấp thường xảy ra do sai lầm điều trị, đặc biệt chuẩn bị nội khoa không tốt ở bệnh nhân có chỉ định phẩu thuật. Thể vô tình cảm apathies Thường gặp ở người lớn tuổi, bệnh cảnh trội về yếu cơ, liệt, chán ăn và rối loạn nuốt. Thường chẩn đoán khó. Chẩn đoán phân biệt Teo cơ trong trường hợp bệnh cơ nặng cần phân biệt bệnh cơ nguyên phát. Liệt chu kì giáp trạng thường xảy ra ở phụ nữ Châu Á, gây liệt đột ngột và giảm kali máu, đôi khi xảy ra tự phát, có thể dự phòng bằng dùng kali và thuốc ức chế β. Tim trong cường giáp khởi đầu loạn nhịp có hồi phục, không đáp ứng với digoxin, kèm tăng cung lượng tim. Khoảng 50% không có bệnh líï tim tiềm tàng, bệnh đáp ứng với thuốc kháng giáp. Người lớn tuổi biểu hiện sụt cân, bướu giáp không lớn, rung nhĩ chậm và trầm cảm nặng gọi là cường giáp vô tình cảm = apathic hyperthyroidism. Người phụ nữ trẻ đôi khi khởi đầu với mất kinh, vô sinh. Hội chứng cường thyroxin do rối loạn albumin gia đình do có bất thường albumin liên kết chủ yếu với T4, liên kết kém với T3, kết quả tăng T4, FT4I nhưng FT4, FT3 và TSH bình thường, cần phân biệt tình trạng bình giáp trong cường giáp. Biến chứng Do cơ chế bệnh sinh liên quan tự miễn bệnh có thể hồi phục tự phát hoặc do điều trị. Trong quá trình diễn biến bệnh thường gặp hai biến chứng như sau Bệnh cơ tim nhiễm độc giáp Thường biểu hiện dưới 2 dạng Rối loạn nhịp tim. đa dạng với nhịp nhanh xoang, ngoại tâm thu, nhịp nhanh kịch phát trên thất... Suy tim cường giáp. Cần phân biệt 2 giai đoạn 1 Giai đoạn đầu suy tim tăng cung lượng nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, cơ tim tăng co bóp... và 2 Giai đoạn sau là thể bệnh cơ tim phù, khó thở, tim lớn, rối loạn nhịp, suy tim, huyết áp giảm, chức năng co bóp tim giảm.... Cơn cường giáp cấp Thường xảy ra ở bệnh nhân không điều trị hoặc điều trị kém. Khởi phát sau một sang chấn phẫu thuật, nhiễm trùng hô hấp, chấn thương, tai biến tim mạch, sau sinh.... Khi điều trị triệt để phẫu thuật, xạ trị liệu không được chuẩn bị tốt. Bệnh cảnh lâm sàng với các triệu chứng Sốt cao 40-41, đổ mồ hôi, mất nước. Nhịp tim rất nhanh, rối loạn nhịp, suy tim, choáng trụy mạch. Run, kích thích, thương tổn cơ rối loạn nuốt, mê sảng, hôn mê. Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, vàng da. Có thể gặp cơn bão giáp vô cảm apathetic storm với đặc trưng yếu cơ, vô tình cảm, rối loạn tâm thần. Chẩn đoán dựa vào các dữ kiện lâm sàng được gợi ý. Nên điều trị tích cực ngay, không nên chờ đợi kết quả xét nghiệm. Lồi mắt ác tính. Điều trị nội khoa Hiện nay có nhiều phương pháp và phương tiện điều trị bệnh Bassedow. Việc chọn lựa phương pháp điều trị tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của thầy thuốc, điều kiện y tế cơ sở, sự dung nạp và tuân thủ của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Dưới đây là một số phương pháp và phương tiện điều trị Nhóm thuôc ức chế tổng hợp hormone giáp Trình bày Thường được sử dụng lâm sàng chia làm 2 loại Carbimazole neomercazole 5mg, Methimazole 5mg Propylthiouracil PTU 50mg, Benzylthiouracil BTU 25mg Cơ chế tác dụng Ức chế phần lớn các giai đoạn tổng hợp hormone giáp Carbimazole ức chế khử iod tuyến giáp. PTU ức chế biến đổi T4 thành T3 ngoại vi. Carbimazole liều cao > 60mg/ ngày có tác dụng ức chế kháng thể kháng giáp giảm trình bày kháng nguyên giáp, giảm phóng thích prostaglandin và cytokin từ tế bào giáp, ức chế sinh sản các gốc tự do từ tế bào T và B đặc biệt tế bào trình bày các kháng nguyên vì thế làm giảm kháng thể. Hiệu quả tác dụng hằng định lượng hormone liên quan đến thời gian nửa đời của T4 và do lượng hormone tích trữ trong tuyến giáp. Hiệu quả sau 1 - 2 tuần, rõ ràng sau 3 - 6 tuần. Liều lượng thuốc kháng giáp tổng hợp Đối với nhóm Thiouracil, thời gian nửa đời khoảng 90 phút, có thể bắt đầu với liều cao chia nhiều lần, khi đạt bình giáp dùng liều độc nhất buổi sáng. PTU 100-150mg/6giờ/ngày. Sau 4 - 8 tuần giảm 50 - 200mg/một hoặc hai lần/ ngày. Đối với nhóm imidazole thời gian nửa đời khoảng 6 giờ, do có tác dụng kháng giáp trên 24 giờ, dùng liều độc nhất buổi sáng bắt đầu 40mg/ ngày trong 1-2 tháng sau đó giảm liều dần 5-20mg. Theo dõi FT4 và TSH. Thời gian điều trị tuỳ thuộc bệnh nguyên và mục đích. Thời gian điều trị thuốc kháng giáp từ 6 tháng đến 15 năm hoặc 20 năm. Tác dụng phụ của thuốc tác dụng phụ khoảng 5% trường hợp biểu hiện tương đối đa dạng. Nhẹ Rối loạn tiêu hóa, phát ban, nổi mề đay, sốt, đau khớp, mất vị giác agneusie, vàng da tắc mật ngừng thuốc, tăng phosphatase kiềm. Tác dụng phụ nặng như Lupus, hội chứng Lyeel, rụng tóc, hội chứng thận hư, thiếu máu, đau đa khớp, đau đa rễ thần kinh, mất vị giác. Giảm bạch cầu trung tính khi bạch cầu trung tính <1200/mm3 - phải ngừng thuốc nếu đe doạ chứng mất bạch cầu hạt, vì thế cần theo dõi sát. Mất bạch cầu hạt Agranulocytose tỷ lệ 0,1% methimazole và 0,5% PTU trường hợp, được xác định khi số lượng tế bào bạch cầu dưới 200/mm3, trên lâm sàng khó nhận biết được, cần báo trước cho bệnh nhân nguy cơ này để phát hiện và điều trị kịp thời. Ngừng bắt buộc thuốc kháng giáp và dùng kháng sinh ngay khi có dấu chứng này nhất là biểu hiện nhiễm trùng, viêm họng. Theo dõi khi sử dụng thuốc kháng giáp Kiểm tra công thức bạch cầu định kì. FT4 và TSH us. Kiểm tra chức năng gan. Một số tiêu chuẩn có thể ngưng thuốc kháng giáp Dùng kháng giáp liều rất nhỏ sau một thời gian không thấy bệnh tái phát trở lại. Thể tích tuyến giáp nhỏ lại khảo sát theo siêu âm thể tích tuyến giáp bình thường 18 - 20cm3. Kháng thể kháng thụ thể TSH kích thích không tìm thấy trong huyết thanh, sau nhiều lần xét nghiệm. Test Werner + Độ tập trung I131 tuyến giáp bị ức chế khi sử dụng Liothyronine T3. Các phương tiện điều trị khác Ức chế vận chuyển iode Chất Thiocyanate và perchlorate ức chế vận chuyên iode nhưng sử dụng thường bất lợi, chỉ trong một vài trường hợp đặc biệt. Iode vô cơ Khi phối hợp lugol thì cần sử dụng thuốc kháng giáp trước đó 1- 2 giờ. Chỉ cần 6mg Iodur đủ ức chế tuyến giáp. Không sử dụng iod vô cơ đơn độc mà cần phối hợp với thuốc kháng giáp đề phòng hiện tượng thoát ức chế. Chỉ định hiện nay đối với iode vô cơ chủ yếu là Chuẩn bị ngắn ngày trước khi phẫu thuật cắt giảm tuyến giáp và Điều trị cơn bão giáp. Trước đây người ta thường sử dụng iode trong nhiều tháng trên 8 tháng với 62%. Hiện nay liệu trình sử dụng iode trung bình 10 -15 ngày. Chất iopanoic acid và ipodate sodium ipodate 500 mg/ ngày, đường uống có tác dụng ức chế T4 thành T3 và ức chế phóng thích T4, sau 24 giờ ức chế T3. Lithium Thận trọng ở bệnh nhân có bệnh lí tim mạch và rối loạn chuyển hóa, nhất là mất nước liều dùng 300 - 450 mg / 8m giờ và duy trì nồng độ 1 mEq/ xữ dụng khi bệnh nhân dị ứng với Thionamide hoặc iode. Glucocorticoide Dexamethasone liều 2 mg/ 6 giờ có thể ức chế phóng thích hormonee giáp. Thuốc ức chế beta propranolol, atenolol, esmolol Liều propranolol trung bình 20 - 80 mg/ 6 - 8 giờ. Thuốc chống đông Rung nhĩ chiếm tỉ lệ từ 10 - 25% bệnh nhân Basedow, nhất là bệnh nhân lớn tuổi. Warfarin dễ gây xuất huyết sau khi điều trị phóng xạ. Aspirin có chỉ định nhưng thận trọng nếu sử dụng liều cao aspirine làm tăng FT3 và T4 do giảm kết hợp protein. An thần Nên chọn nhóm barbiturate có tác dụng giảm lượng thyroxine do gia tăng thoái biến. Cholestyramine Dùng 4 mg, ngày 4 lần có thể làm giảm T4. Phẫu thuật cắt giảm tuyến giáp gần toàn phần Chỉ định Bệnh tái phát sau nhiều lần điều trị. Tuyến giáp quá lớn. Cường giáp ở phụ nữ có thai đáp ứng kém với điều trị nội khoa. Chuẩn bị trước mổ Tốt nhất nên điều trị nội khoa đạt bình giáp trước khi phẫu thuật. Theo dõi sau mổ Theo dõi mỗi 4 - 6 tuần để phát hiện suy giáp hoặc cường giáp trở lại. Lưu ý có thể có suy giáp nhẹ tự hồi phục trong vòng 4 - 6 tuần. Suy phó giáp khoảng 3%, liệt dây thần kinh quặt ngược vì thế đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Điều trị Iode phóng xạ Dùng I131 tập trung tại tuyến giáp để phá hủy nhu mô tuyến giáp tại chỗ, hiện là phương pháp điều trị được chọn lựa do hiệu quả cao, kinh tế và không có phản ứng phụ nghiêm trọng, chưa có bằng chứng cho rằng điều trị iod phóng xạ ảnh hưởng trên bệnh lí mắt trong Basedow hoặc gia tăng nguy cơ ác tính. Chỉ định Có thể từ 35 tuổi trở lên. Bệnh tái phát nhiều lần - không phẫu thuật được. Khó khăn trong theo dõi người lớn tuổi. Suy tim. Dị ứng thuốc kháng giáp. Trường hợp suy tim, nhiễm độc giáp nặng, tuyến giáp có thể tích lớn trên 100 gam, nên điều trị đạt được bình giáp trước khi điều trị iod phóng xạ. Chống chỉ định Tuyệt đối trường hợp thai nghén, tuy nhiên chưa có bằng chứng cho rằng điều trị iod phóng xạ có thể gây ra một số hậu quả xấu ở tử cung nguy cơ bất thường bẩm sinh thai nhi ở phụ nữ sau khi điều trị phóng xạ và buồng trứng phóng xạ vào buồng trứng rất thấp tương đương với liều thăm dò X quang. Điều trị một số tình huống đặc biệt Điều trị mắt trong bệnh Basedow Thể nhẹ Các biện pháp tại chỗ, dùng nước mắt nhân tạo cho trường hợp khô mắt., nằm đầu cao buổi tối, nhỏ Methyl cellulose 0,5% khi ngủ để bảo vệ giác mạc. Thể nặng Mang kính hoặc băng mắt., Làm ẩm tại chỗ., Kháng sinh., Phẫu thuật khâu sụn mi, Thể ác tính Prednisolone 1,5mg/ kg/ngày chia đều, 4 - 12 tuần, sau đó giảm liều duy trì 5-10 mg/ ngày. Có thể dùng methylprednisone 15mg/kg mỗi 2 tuần, azathioprine hoặc cyclophosphamide hoăc cyclosporine A khi corticoide thất bại. Trích huyết tương hiện nay phương pháp này không sử dụng. Điều trị quang tuyến bên ngoài vào sau hốc mắt liều 2000 C. Gy trong 10 liều với thời gian trong hai tuần. Can thiệp dẫn lưu giảm áp lực nội nhãn, phẫu thuật cơ vận nhãn. Các biện pháp trên có thể giảm lồi nhãn cầu 5 - 7 mm. Gần đây người ta xứ dụng Colchicine và Pentoxifylline Điều trị phù niêm trong Basedow Bôi tại chỗ 1mg betamethasone Celestoderm hoặc fluocinolone Synalar. Điều trị cơn bão giáp Đây là cấp cứu nội tiết vì thế cần điều trị, chăm sóc và theo dõi tích cực. Thuốc kháng giáp Propylthiouracil PTU 250 - 300mg / 6 giờ hoặc Méthimazole 25mg/6 giờ uống hoặc đặt hậu môn trường hợp không uống được. Trường hợp nặng có thể tăng PTU 100 mg/ 2 giờ. Iode Sử dụng hai giờ sau khi dùng thuốc kháng giáp, dùng thêm Sodium – Iodide 1g/tĩnh mạch/24 giờ hoặc dung dịch bão hòa potassium - Iodide 10 giọt/12 giờ hoặc Ipodate Sodium 1g/ngày đường uống hay đường tĩnh mạch. Propranolol 40 mg đường uống hoặc 1 - 2 mg đường tĩnh mạch mỗi 6 giờ, trong trường hợp có bệnh lí mạch vành đi kèm. Hoặc Verapamil 5-10mg/6 giờ/ tĩnh mạch chậm trường hợp chống chỉ định ức chế β. Hydrocortisone - hemisucinate 50mg/6 giờ đường tĩnh mạch do cortisol dự trữ bị giảm và nhu cầu cortisol tăng trong stress. Mền lạnh. Hạ sốt bằng Paracetamol không dùng aspirine. Bù dịch, điện giải và chế độ dinh dưỡng rất quan trọng. An thần và Phenolbarbital. Thở oxy, lợi tiểu và Digitalis được chỉ định trong trường hợp có suy tim. Điều trị hoặc ngăn cản yếu tố khởi phát. Kháng sinh, chống dị ứng, chăm sóc sau mổ. Trường hợp nặng không hiệu quả điều trị nội khoa cần trích máu hoặc thẩm phân phúc mạc để giảm bớt nồng độ hormone giáp lưu hành. Kiểm tra thường xuyên nồng độü kích tố giáp mỗi 3 - 4 ngày để điều chỉnh thuốc. Phối hợp PTU, iode, Dexamethasone có thể làm lượng T3 trở về bình thường sau 24 - 48 giờ. Điều trị suy tim Đây là vấn đề hết sức tinh tế và cân nhắc trước khi chọn lựa thuốc điều trị. Suy tim tăng cung lượng Chủ yếu là thuốc kháng giáp tổng hợp phối hợp ức chế bê ta nếu không chống chỉ định. Suy tim giảm cung lượng Bên cạnh thuốc kháng giáp tổng hợp cần phối hợp với thuốc trợ tim, lợi tiểu, thận trọng thuốc ức chế bêta. Điều trị Basedow ở phụ nữ có thai Chống chỉ định điều trị I131. Không dùng iod trong quá trình điều trị, gây suy giáp treø sơ sinh. Điều trị nội khoa. Kháng giáp tổng hợp Ba tháng đầu dùng PTU và ba tháng giữa có thể phẫu thuật. Propranolol có thể sử dụng lưu ý suy hô hấp và kém phát triển thai nhi nếu sử dụng liều cao và kéo dài. Trong thời gian cho con bú có thể sử dụng PTU vì thuốc qua sữa mẹ không đáng kể. Thai nhi cần được theo dõi sát trong quá trình sử dụng thuốc kháng giáp. Điều trị chứng giảm - mất bạch cầu hạt Trong quá trình điều trị thuốc kháng giáp tổn hợp thường xuyên kiểm tra công thức bạch cầu nếu phát hiện số lượng bạch cầu hạt dưới 1200 mm3 cần phải theo dõi sát do có nguy cơ mất bạch cầu hạt nếu bạch cầu dưới 200 / mm3. Ngưng thuốc kháng giáp và tuỳ mức độ và xữ dụng thêm Neupogen Filgrrstim hoặc Leucomax Molgramostim Tiên lượng Tiên lượng bệnh nhân tuỳ thuộc thể bệnh, phương tiện điều trị và theo dõi.
Basedow, là một trong những bệnh lý cường giáp thường gặp trên lâm sàng, với các biểu hiện chính, nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Basedow là một trong những bệnh lý cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên. Bệnh Basedow mang nhiều tên gọi khác nhau bệnh Graves, bệnh Parry, bướu giáp độc lan tỏa hay bệnh cường giáp tự miễn. Nhờ sự tiến bộ của miễn dịch học, ngày càng nhiều kháng thể hiện diện trong huyết tương người bệnh được phát hiện, vì thế hiện nay bệnh được xếp vào nhóm bệnh liên quan tự miễn. Nguyên nhân Nguyên nhân gây ra chưa rõ, nhưng sự tăng tiết hormon tuyến giáp T3 và T4 được cho là do rối loạn miễn dịch gây kích thích bất thường tuyến giáp. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhất là độ tuổi 20 - 40, ở phụ nữ chiếm ưu thế. Tỉ lệ nam /nữ từ 1/5 đến 1/7 ở vùng không bị bướu cổ địa phương. Tuy nhiên, ở vùng dịch tễ tỉ lệ này thấp hơn. Theo Volpé có lẽ liên quan đến sự khiếm khuyết của tế bào lympho T ức chế, là yếu tố cơ bản trong bệnh lí tự miễn ở tuyến giáp. Một vài yếu tố ghi nhận có thể gây đáp ứng miễn dịch trong bệnh Basedow như Thai nghén nhất là giai đoạn chu sinh. Dùng nhiều iod, đặc biệt dân cư sống trong vùng thiếu iod, có thể iod làm khởi phát bệnh Basedow tiềm tàng. Dùng lithium làm thay đổi đáp ứng miễn dịch. Nhiễm trùng và nhiễm virus. Ngừng corticoid đột ngột. Người có HLA B8-DR3, HLA BW 46-B5 Trung Quốc và HLA-B17 da đen. Vai trò stress những stress tinh thần, chấn động thể chất, nhiễm khuẩn. Liên quan di truyền với 15% bệnh nhân có người thân mắc bệnh tương tự và khoảng chừng 50% người thân của bệnh nhân có tự kháng thể kháng giáp trong máu. Yếu tố thuận lợi là những stress tinh thần, chấn động thể chất, nhiễm khuẩn. Cơ chế bệnh sinh Trong bệnh Basedow người ta thấy có sự khiếm khuyết của tế bào lympho T ức chế Ts, T8, cho phép tế bào lympho T hỗ trợ, kích thích tế bào lympho B tổng hợp các kháng thể chống lại tuyến giáp. Globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp TSI Thyroid stimulating immunoglobulin hoặc TSH. R Ab kháng thể kích thích thụ thể TSH gây tình trạng nhiễm độc giáp. Ngoài ra còn tìm thấy nhiều loại kháng thể kháng thyroglobulin, kháng thể kháng enzym peroxydase giáp hoặc kháng thể kháng tiêu thể. Ngoài ra tiến trình viêm nhiễm cơ hốc mắt do sự nhạy cảm của các tế bào lympho T độc tế bào cytotoxic T lymphocyte hoặc các tế bào diệt killer cell đối với kháng nguyên hốc mắt trong sự kết hợp với các kháng thể độc tế bào. Tuyến giáp và mắt có thể có liên quan bởi một kháng nguyên chung giữa tuyến giáp và nguyên bào hốc mắt. Tuy nhiên vẫn chưa rõ là làm sao gây ra dòng miễn dịch này. Triệu chứng lâm sàng Thể điển hình có đủ 3 biểu hiện lâm sàng chính bướu giáp, hội chứng cường giáp và lồi mắt, nhưng độ trầm trọng của mỗi biểu hiện khác nhau tuỳ từng bệnh nhân. Bệnh có khi xảy ra rất nhanh chỉ trong vòng vài tuần hay ít hơn nữa, nhưng thường tăng dần trong nhiều tháng thậm chí nhiều năm trước khi bệnh nhân thấy. Bướu giáp Tuyến giáp thường lan toả tương đối đều, mềm hoặc chắc. Nghe tại bướu có thể phát hiện được tiếng thổi liên tục hay trội hơn ở thì tâm thu. Bướu giáp lớn đôi khi gây chèn ép các cơ quan lân cận. Khoảng 7,4 % trường hợp không có bướu. Hội chứng cường giáp Dấu dễ kích thích thần kinh Bệnh nhân dễ nóng giận, dễ xúc cảm, nói nhiều, vận động nhiều nhưng mau mệt, dễ lo âu sợ sệt đôi khi không tập trung được tư tưởng, mất ngủ, phản xạ gân xương đôi khi tăng. Run tay, yếu cơ và teo cơ là những dấu chứng thuộc thần kinh cơ do nhiễm độc giáp, run thường ưu thế ở đầu ngón tay. Run thường xuyên, gia tăng khi xúc động hoặc lúc ít hoạt động, thường kết hợp với vụng về. Teo cơ thường gặp ở cơ gốc, kết hợp với yếu cơ. Rối loạn thần kinh thực vật Mặt phừng đỏ, da nóng và ẩm, có cơn tiết mồ hôi thường xảy ra, rối loạn nhiệt về mùa đông và khát nước bất thường. Dấu hiệu tiêu hoá Ăn nhiều, ăn ngon miệng hoặc đôi lúc chán ăn. Buồn nôn hay nôn. Tăng nhu động ruột gây tiêu chảy hay đại tiện nhiều lần. Dấu tăng chuyển hoá Gầy, khó chịu nóng và dễ chịu lạnh. Chuyển hoá cơ bản tăng. Dấu hiệu tim mạch Thường mạch nhanh, tăng hơn khi gắng sức hoặc xúc động mạnh. Có khi loạn nhịp. Suy tim có thể xuất hiện hồi hộp, mệt ngực... Rối loạn sinh dục Phụ nữ có thể rối loạn kinh nguyệt. Đàn ông có thể liệt dương. Dấu da, lông, tóc, móng Da mỏng mịn và hồng, nóng ẩm; có hồng ban. Lông tóc mảnh, khô, dễ gãy. Móng tay dễ gãy. Phù niêm trước xương chày. Dấu chứng về mắt Có thể giả lồi mắt do cường giáp. Lồi mắt thật sự còn gọi là bệnh mắt tẩm nhuận nội tiết có khi trở thành ác tính làm hỏng mắt, mắt lồi không khép kín dễ nhiễm khuẩn, loét giác mạc, đôi khi mắt lồi hẳn ra ngoài hốc mắt. Lồi mắt không liên quan đến cường giáp, đôi lúc xảy ra sau quá trình điều trị nhất là phẫu thuật hoặc điều trị phóng xạ. Cần phân biệt biểu hiện mắt trong bệnh Basedow liên quan Tổn thương không thâm nhiễm liên quan đến bất thường về chức năng do tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm. Tổn thương thâm nhiễm liên quan đến các thành phần hốc mắt gây bệnh mắt nội tiết trong bối cảnh tự miễn trong bệnh Basedow gây thương tổn cơ vận nhãn và tổ chức sau hốc mắt. Bệnh lí mắt thường phối hợp gia tăng nồng độ kháng thể kháng thụ thể TSH kích thích. Theo phân loại của Hội giáp trạng Mỹ American Thyroid Association các biểu hiện ở mắt được phân độ như sau Độ 0 không có dấu hiệu và triệu chứng. Độ I không có triệu chứng, có dấu co kéo mi trên, mất đồng vận giữa nhãn cầu và trán, giữa nhãn cầu và mi trên. Độ II ngoài các dấu hiệu của độ I, còn có cảm giác dị vật ở trong mắt, sợ ánh sáng photophobie, chảy nước mắt, phù mí mắt, sung huyết và sưng kết mạc... thâm nhiễm cơ và tổ chức hốc mắt, nhất là tổ chức quanh hốc mắt. Độ III lồi mắt thật sự, dựa vào độ lồi nhãn cầu của mắt mà chia ra Lồi nhẹ từ 3 - 4 mm. Lồi vừa từ 5 - 7 mm. Lồi nặng ≥ 8 mm. Cần lưu ý về phương diện lâm sàng nên dựa vào yếu tố chủng tộc để đánh giá vì độ lồi nhãn cầu bình thường đánh giá qua thước Hertel của người da vàng là 16 - 18mm, da trắng 18-20mm và da đen 20 - 22mm. Độ IV thương tổn cơ vận nhãn. Độ V thương tổn giác mạc. Độ VI giảm hoặc mất thị lực do thương tổn thần kinh thị. Để đánh giá một cách tương đối trung thực về sự tẩm nhuận sau hốc mắt cũng như đánh giá điều trị cần siêu âm nhãn cầu. Phù niêm Tỉ lệ gặp 2 - 3%, thường định vị ở mặt trước cẳng chân, dưới đầu gối, có tính chất đối xứng. Da vùng thương tổn hồng, bóng, thâm nhiễm cứng da heo, lỗ chân lông nổi lên, lông mọc thưa và dựng đứng, bài tiết nhiều mồ hôi. Đôi khi thương tổn lan tỏa từ chi dưới đến bàn chân. Biểu hiện ngoại biên Đầu các ngón tay và các ngón chân biến dạng hình dùi trống, liên quan đến màng xương, có thể có phản ứng tổ chức mềm. Ngoài ra có dấu chứng tiêu móng tay. Ngoài các biểu hiện trên còn tìm thấy một số dấu hiệu của các bệnh lí tự miễn phối hợp khác đi kèm như suy vỏ thượng thận, suy phó giáp, tiểu đường, nhược cơ nặng, trong bối cảnh bệnh đa nội tiết tự miễn. Xét nghiệm máu nồng độ T3, T4 tăng và TSH giảm. T3 95 - 190 ng/dl = 1,5 - 2,9 nmol/l tăng. T4 5 - 12 àg/dl = 64 - 154 nmol/l tăng. Tỷ T3 ng %/T4 microgam % trên 20 đánh giá bệnh đang tiến triển. TSH siêu nhạy 0,5 - 4,5 àU/ml giảm. Độ tập trung I131 tại tuyến giáp sau 24 giờ tăng cao hơn bình thường, giai đoạn bệnh toàn phát có góc thoát góc chạy. Lưu ý một số thuốc kháng giáp cũng gây hiện tượng này nhóm carbimazol. Nên đánh giá vào các thời điểm 4, 6 và 24 giờ. Độ tập trung I131 tăng. Siêu âm tuyến giáp tuyến giáp phì đại, eo tuyến dày, cấu trúc không đồng nhất, giảm âm. Siêu âm Doppler năng lượng có thể thấy hình ảnh cấu trúc tuyến giáp hỗn loạn như hình ảnh đám cháy trong thời kì tâm thu và tâm trương với các mạch máu giãn trong tuyến giáp, động mạch cảnh nhất là động mạch cảnh ngoài nảy mạnh. Trong nhiều trường hợp không điển hình khởi đầu hoặc điều trị khó phân biệt với hình ảnh của Hashimoto. Giải phẫu bệnh tuyến giáp lớn đều cả hai thùy, tính chất lan tỏa, mềm và tân sinh nhiều mạch máu. Nhu mô giáp phì đại và tăng sản, gia tăng chiều cao của tế bào thượng bì và vách nang tuyến, tạo ra các nếp gấp dạng nhú phản ánh tế bào tăng hoạt động. Sự loạn sản như trên thường kèm thâm nhiễm tế bào lympho, điều này phản ánh bản chất miễn dịch của bệnh và liên quan đến nồng độ kháng thể kháng giáp trong máu. Một số các xét nghiệm khác xạ hình, chụp phim xương chày, ST scan, MRI... Nhận định tình trạng bệnh nhân Nhận định tình trạng bệnh nhân qua hỏi bệnh Những triệu chứng đặc hiệu của bệnh Basedow, đặc biệt là dấu hiệu cường giáp Bệnh nhân dễ nóng giận, dễ xúc cảm, nói nhiều, vận động nhiều nhưng mau mệt. Lo âu sợ sệt, mất ngủ. Run tay, yếu cơ và teo cơ. Tăng tiết mồ hôi tay. Dấu hiệu tiêu hoá ăn nhiều, hoặc chán ăn, buồn nôn hay nôn, tiêu chảy hay đại tiện nhiều lần? Bệnh nhân có hồi hộp, tức ngực không? Gầy, khó chịu nóng và dễ chịu lạnh? Rối loạn sinh dục phụ nữ có thể rối loạn kinh nguyệt, đàn ông có thể liệt dương? Tiến triển của bệnh nhân bị bệnh Basedow. Hỏi tiền sử bản thân và gia đình Tiền sử gia đình về bướu giáp, cường giáp và suy giáp. Các bệnh tự miễn miễn khác. Các san chấn về tình cảm và thể chất. Các thuốc đã sử dụng có liên quan đến mắc bệnh. Nhận định bằng cách quan sát Tình trạng tinh thần bệnh nhân hay kích thích, hay vận động. Quan sát tuyến giáp thường tuyến giáp lớn. Quan sát tuyến mắt thường mắt lồi. Tình trạng phù chân. Có dấu nổ ở móng tay. Nhận định bằng cách thăm khám Đo dấu hiệu sống, chú ý mạch và huyết áp bệnh nhân. Thường mạch nhanh, tăng hơn khi gắng sức hoặc xúc động mạnh. Khám tuyến giáp tuyến giáp lớn cả 2 thuỳ, chắc và mật độ đều, có thể nghe được tiếng thổi. Khám dấu hiệu run tay, bàn tay ẩm và ướt. Khám tim tim nhanh, đều có thể có loạn nhịp. Da mỏng mịn và hồng, nóng ẩm, có hồng ban. Lông tóc mảnh, khô, dễ gãy. Phù niêm trước xương chày. Móng tay dễ gãy. Khám dấu hiệu lồi mắt do cường giáp mắt nhắm không khít, song thị hoặc sa mi mắt và bệnh nhân phàn nàn vì yếu cơ mắt hoặc khô, ngứa mắt ... Thăm khám bằng các xét nghiệm T3, T4, TSH, siêu âm tuyến giáp... Nhận định bằng cách thu thập các dữ kiện khác Thu thập qua gia đình bệnh nhân. Qua hồ sơ bệnh án và các thuốc đã sử dụng. Chẩn đoán điều dưỡng Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể có ở bệnh nhân Basedow như sau Bệnh nhân dễ nóng giận, dễ xúc cảm do nhiễm độc giáp. Tăng thân nhiệt do tăng chuyển hoá. Run tay, yếu cơ do nhiễm độc giáp. Mặt phừng đỏ, da nóng và ẩm do rối loạn thần kinh thực vật. Nguy cơ xuất hiện cơn bão giáp do điều trị không hiệu quả. Lập kế hoạch chăm sóc Bệnh nhân cần nghỉ ngơi thích hợp và ngủ đầy đủ. Cho ăn uống thức ăn đủ chất dinh dưỡng, dễ tiêu để đạt được hoặc duy trì trọng lượng cơ thể theo yêu cầu. Chăm sóc về rối loạn tiêu hoá nếu có bất thường. Biết cách chăm sóc và bảo vệ mắt tránh tổn thương giác mạc. Thực hiện các y lệnh đầy đủ và chính xác. Giáo dục súc khoẻ cho bệnh nhân Bệnh nhân cần biết được các yếu tố thuận lợi có thể gây bệnh. Biết được diễn tiến và biến chứng của bệnh. Biết được các phương pháp điều trị và phương pháp nào là điều trị thích hợp. Chăm sóc cơ bản Không có biện pháp điều trị nào lành bệnh ngay lập tức, mà sự điều trị thành công có lẽ cần đến việc điều chỉnh chế độ điều trị theo thời gian. Người điều dưỡng hợp tác với bệnh nhân và gia đình trong việc lập kế hoạch chăm sóc. Những can thiệp nói chung liên quan đến việc tăng cảm giác thoải mái cho bệnh nhân trong đời sống hàng ngày. Môi trường yên tĩnh, thuận tiện và mát mẻ là lý tưởng. Đối với những bệnh nhân nằm viện thì thích hợp hơn là dùng phòng tách biệt. Bệnh nhân nhập viện nên được tắm rửa thường xuyên, thay ra và được giúp đỡ khi cần thiết để giữ trạng thái thoải mái và mát mẻ. Giúp bệnh nhân trong những hoạt động tự chăm sóc, đi lại và giặt giũ sẽ giúp bệnh nhân tiết kiệm được năng lượng. Những biện pháp làm bệnh nhân thoải mái cũng giúp bệnh nhân ngủ ngon hơn mặc dù thuốc giảm đau hoặc an thần cũng cần thiết giúp cho bệnh nhân nghỉ ngơi. Bệnh nhân nên ăn chế độ ăn giàu năng lượng, protein, carbohydrat và nên uống nhiều nước, nên cung cấp thêm vitamin và chất khoáng đặc biệt vitamin tan trong nước do khả năng hấp thu bình thường các vitamin này giảm. Nếu tiêu chảy, co thắt hoặc tăng nhu động ruột thì nên ăn nhiều bữa với lượng ít thức ăn. Bệnh nhân tránh ăn thức ăn có nhiều chất xơ và chất tạo hơi. Nên theo dõi trọng lượng cơ thể đều đặn. Những hoạt động giải trí thích hợp là cần thiết để giúp bệnh nhân giảm lo lắng và nỗi chán chường vì bị buộc hạn chế hoạt động. Đọc sách, xem ti vi, nghe nhạc và chơi game sẽ tránh được tình trạng mỏi cơ. Viết thư, may vá và những công việc tỉ mỉ khác có thể rất khó hoặc làm chán nản nếu bệnh nhân đang gặp những chấn động chưa ổn định. Nên làm cho bệnh nhân và gia đình yên tâm rằng những triệu chứng về tâm lý liên quan đến bệnh và mất đi khi bệnh giảm. Quá kích thích và cải vã nên được tránh. Cần giới hạn người đến thăm cũng như thời gian đến thăm. Thông cảm với cách cư xử của bệnh nhân có thể giúp bệnh nhân tự kiểm soát mình. Hạn chế muối trong chế độ ăn và nằm đầu cao khi ngủ có thể giúp giảm tình trạng phù quanh mắt. Sử dụng dịch nhỏ mắt sinh lý để tránh bị khô mắt, dùng thuốc mỡ vào ban đêm, dùng kính màu tránh tình trạng sợ ánh sáng và dùng kính Wraparound để phòng tổn thương do gió và bụi. Luyện tập những cơ ngoài mắt có thể phòng được chứng song thị. Đánh giá xem tình trạng nhắm mắt có khít không, nếu cần thì khuyên bệnh nhân dùng những miếng che mắt ít dị ứng khi ngủ. Nên khám mắt thường xuyên để phát hiện tình trạng tấy đỏ hoặc loét giác mạc. Thực hiện y lệnh Thực hiện các xét nghiệm và thuốc uống theo đúng y lệnh, tuy nhiên khi sử dụng các thuốc kháng giáp, điều dưỡng cần có kiến thức thích hợp. Người điều dưỡng chịu trách nhiệm giảng giải cho bệnh nhân hiểu về thuốc và theo dõi những phản ứng phụ. Khi thời gian nằm viện ngắn, phải chú trọng đến kiến thức cho việc tự chăm sóc. Bệnh nhân nên nhận được những lời chỉ dẫn bằng lời nói và bằng giấy về tất cả các loại thuốc và phản ứng phụ liên quan. Hầu hết thuốc bị phá hủy nhanh chóng hơn trong tình trạng cường giáp, nên nếu bệnh nhân phải sử dụng những thuốc khác thì phải điều chỉnh liều lượng phù hợp. Có thể gặp phải tình trạng rối loạn đông máu vì vậy cần phải đánh giá và theo dõi. Sử dụng thuốc kháng giáp Propylthiouracil và methimazol Dùng thuốc cùng thời gian hoặc số lần mỗi ngày. Có thể tự sử dụng thuốc kháng histamin khi bị ngứa và nổi ban nhẹ trên da. Báo cáo ngay nếu có đau họng hoặc sốt đột ngột. Theo dõi trọng lượng và những triệu chứng khác một cách điều đặn. Không tự tăng hoặc giảm liều lượng thuốc. Sử dụng dung dịch của lugol Uống thuốc sau bữa ăn với nhiều nước hoặc nước trái cây hoặc sữa. Propanolol Uống thuốc trước bữa ăn. Theo dõi mạch hàng ngày nếu mạch chậm hơn bình thường hoặc không đều phải báo cáo lại. Không bao giờ ngừng uống thuốc đột ngột. Theo dõi trọng lượng cơ thể đều đặn và báo lại nếu có phù. Nếu có đái tháo đường thì phải theo dõi tình trạng hạ glucose máu. Liệu pháp dùng sodium I131 Trách nhiệm chính của người điều dưỡng trong liệu pháp điều trị bằng sodium I131 là hướng dẫn cho bệnh nhân về liệu pháp điều trị và làm cho bệnh nhân an tâm về sự an toàn của liệu pháp điều trị. Theo dõi bệnh nhân Basedow Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt là sự trở về bình thường của tần số mạch. Theo dõi hội chứng nhiễm độc giáp. Theo dõi tình trạng mắt, bướu giáp. Theo dõi việc sử dụng thuốc. Theo dõi các biến chứng của bệnh Basedow và biến chứng của thuốc gây ra. Theo dõi chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi của bệnh nhân. Hướng dẫn bệnh nhân sử dụng I131 trong điều trị ngoại trú Lượng tia mà cơ thể tiếp xúc sẽ tương đương với khi chụp UIV hoặc chụp đại tràng có barium. Bệnh nhân nên nhịn đói vào ban đêm trước khi dùng chất đồng vị phóng xạ để làm tăng khả năng hấp thu. Thuốc kháng giáp nên ngừng ít nhất 5 ngày trước khi sử dụng chất đồng vị phóng xạ. Chất đồng vị phóng xạ dùng bằng đường uống là dung dịch không màu, không mùi. Dùng liều duy nhất trong ngày. Bệnh nhân lưu lại bệnh viện 2 giờ để theo dõi tình trạng nôn, chỉ những liệu pháp liều cao mới cần nhập viện. Nguy cơ nhiễm tia thấp, tuy nhiên bệnh nhân nên tránh tiếp xúc với trẻ em và trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai trong suốt 24 giờ đầu sau điều trị. Bệnh nhân nên uống nhiều nước ít nhất 2-3 lít trong ngày, trong 2-3 ngày sau điều trị, rửa toilet nhiều lần sau khi đi vệ sinh xong, để làm giảm nguy cơ cho gia đình tiếp xúc với chất đồng vị phóng xạ. Sự kích thích ở cổ là phản ứng phụ có thể gặp, những triệu chứng cấp tính nên báo cáo ngay với bác sĩ. Giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân Bệnh nhân cần biết được các yếu tố thuận lợi có thể gây nên bệnh. Biết được diễn tiến và biến chứng của bệnh. Biết được các phương pháp điều trị và phương pháp nào là điều trị thích hợp. Tránh nhưng sang chấn về thể chất và tinh thần. Tích cực điều trị khi phát hiện bệnh. Kiểm tra sức khoẻ định kỳ để phát hiện bệnh. Đánh giá quá trình chăm sóc Cần đánh giá toàn diện sau khi thực hiện kế hoạch điều trị và kế hoạch chăm sóc đối với bệnh nhân bị bệnh Basedow. Đánh giá các dấu hiệu sống, cần chú ý đến mạch của bệnh nhân. Đánh giá tình trạng toàn thân. Đánh giá tình trạng tiêu hóa. Đánh giá tình trạng mắt. Đánh giá việc sử dụng thuốc ở bệnh nhân. Đánh giá các biến chứng xảy ra. Công tác giáo dục sức khoẻ đối với bệnh nhân.
giải phẫu bệnh basedow